A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Những quy định mới và mức xử phạt của Luật Nghĩa vụ Quân sự

Thực hiện Nghĩa vụ Quân sự (NVQS) là trách nhiệm vẻ vang của mọi công dân, góp phần bảo vệ Tổ quốc. Để nâng cao nhận thức và đảm bảo thực hiện đúng các quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự, chúng tôi xin thông tin các nội dung chính từ Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13, các sửa đổi, bổ sung tại Luật số 98/2025/QH15 (sau đây gọi tắt là Luật 11) và Nghị định số 218/2025/ND-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.

I. Khái quát chung về Nghĩa vụ Quân sự

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Việc này bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị.Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú.Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cũng được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.Các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự; gian dối trong khám sức khỏe; lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định; sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái pháp luật; xâm phạm thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

II. Các Quy định về Đăng ký Nghĩa vụ Quân sự

Đối tượng đăng ký: Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.Công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Đối tượng không được đăng ký:

Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xóa án tích.Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Đối tượng miễn đăng ký:

Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. Các trường hợp này cũng được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Cơ quan đăng ký:

Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương và có trách nhiệm tổ chức thực hiện đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự, chủ trì, phối hợp quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu:

Tháng Một hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, người đứng đầu hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.Tháng Tư hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định gọi công dân để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trước đây là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi).

Đăng ký bổ sung khi thay đổi nơi cư trú/làm việc/học tập:

Công dân phải đến cơ quan đã đăng ký làm thủ tục chuyển; trong thời hạn 05 ngày làm việc (trước đây là 10 ngày), kể từ ngày đến nơi mới, phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến.

Đăng ký tạm vắng:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký tạm vắng; khi trở về phải đăng ký lại trong thời hạn 10 ngày làm việc.

III. Các Quy định về Tuyển chọn và Gọi Công dân Nhập ngũ

Độ tuổi gọi nhập ngũ:

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ.Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

Dân quân thường trực đã phục vụ ít nhất 24 tháng (trước đây là 12 tháng dân quân tự vệ nòng cốt) và được cấp quân hàm sĩ quan dự bị hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.

Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ:

Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng Hai hoặc tháng Ba.Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi lần thứ hai.Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ.

Thẩm quyền quyết định gọi công dân nhập ngũ:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng và danh sách gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã (trước đây là giao cho cấp huyện).Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định gọi từng công dân nhập ngũ (trước đây là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi). Quyết định gọi phải được giao cho công dân trước 15 ngày.

Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập tổ tuyển chọn sức khỏe và quyết định gọi công dân khám sức khỏe (trước đây là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện).Nội dung khám sức khỏe bao gồm thể lực, lâm sàng, cận lâm sàng, xét nghiệm ma túy, HIV.Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Tạm hoãn và Miễn gọi nhập ngũ:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

4. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

IV. Nghĩa vụ Phục vụ trong Ngạch Dự bị và Xuất ngũ

Phục vụ trong ngạch dự bị:

Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị (hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ; thôi phục vụ tại ngũ; thôi phục vụ trong Công an nhân dân).Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị: Công dân nam đến hết 45 tuổi, công dân nữ đến hết 40 tuổi.

Kiểm tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị:

Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cơ sở y tế cùng cấp phối hợp tổ chức kiểm tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị (trước đây là cấp huyện).

Giải ngạch dự bị:

Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khỏe phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy phòng thủ khu vực (trước đây là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện).

Xuất ngũ:

Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành thời hạn phục vụ tại ngũ (24 tháng) hoặc đủ điều kiện xuất ngũ sớm.Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ và bàn giao cho Ban chỉ huy phòng thủ khu vực (trước đây là Ủy ban nhân dân cấp huyện).Thông báo xuất ngũ phải được gửi cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ban chỉ huy phòng thủ khu vực (trước đây là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước 30 ngày.Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ (trước đây cả cấp huyện cũng có trách nhiệm này).

V. Chế độ, Chính sách và Ngân sách

Chế độ chính sách trong thời gian đăng ký và khám sức khỏe: Công dân đang làm việc được hưởng nguyên lương, phụ cấp, tiền tàu xe; được bảo đảm ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám sức khỏe.Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và thân nhân: Được đảm bảo lương thực, quân trang, thuốc men, chỗ ở, phụ cấp hàng tháng; được nghỉ phép; được tính nhân khẩu và thời gian công tác; được ưu đãi về bưu phí; được khen thưởng, ưu đãi nếu bị thương/bệnh; được bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tạm hoãn trả nợ ngân hàng chính sách xã hội; ưu tiên trong tuyển sinh quân sự. Thân nhân (bố, mẹ, vợ/chồng, con) được hưởng bảo hiểm y tế và trợ cấp khó khăn; con được miễn/giảm học phí.Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ: Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp, trợ cấp xuất ngũ; bảo lưu kết quả học tập; trợ cấp tạo việc làm; được cơ quan cũ tiếp nhận, bố trí việc làm và đảm bảo thu nhập. Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội. Ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức.Ngân sách bảo đảm: Ngân sách trung ương, địa phương và doanh nghiệp, tổ chức tự bảo đảm kinh phí thực hiện nghĩa vụ quân sự.

VI. Các Hành vi Vi phạm và Mức Xử phạt hành chính liên quan đến Nghĩa vụ Quân sự

Theo Nghị định số 218/2025/ND-CP, các hành vi vi phạm pháp luật về nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt hành chính với các mức cụ thể như sau:

Thời hiệu xử phạt: 01 năm; đối với một số hành vi nghiêm trọng có thể là 02 năm.Vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự:

Trốn tránh đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu: Phạt tiền từ 8  - 10 triệu đồng. Không đăng ký bổ sung khi có thay đổi thông tin (chức vụ, trình độ, sức khỏe, nơi cư trú, làm việc, học tập) hoặc đăng ký bổ sung không đúng thời hạn: Phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng. Không báo cáo danh sách công dân đủ điều kiện đăng ký, không báo cáo xác số lượng quân nhân dự bị: Phạt tiền từ 20 -  30 triệu đồng.Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Vi phạm quy định về tuyển chọn sức khỏe, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:

Không có mặt đúng thời gian, địa điểm khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng: Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng.Không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự: Phạt tiền từ 5- 8 triệu đồng.Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự: Phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng.Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất để làm sai lệch kết quả khám sức khỏe: Phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng. Không chấp hành quyết định kiểm tra, khám sức khỏe: Phạt tiền từ 50 -  75 triệu đồng.

Vi phạm quy định về nhập ngũ:

Không có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ: Phạt tiền từ 30- 40 triệu đồng.Tự ý rời khỏi đơn vị nhập ngũ: Phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng. Trốn tránh nghĩa vụ nhập ngũ: Phạt tiền từ 50 -75 triệu đồng.Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ và huấn luyện:

Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ: Phạt tiền từ 3 – 5  triệu  đồng. Không chấp hành quyết định huy động tham gia huấn luyện dân quân tự vệ: Phạt tiền từ 15 -  triệu đồng.

Thẩm quyền xử phạt: Nhiều cấp có thẩm quyền xử phạt tùy theo mức độ vi phạm, từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (mức phạt tối đa 75 triệu đồng cho cá nhân, 150  triệu đồng cho tổ chức) đến các cấp cao hơn như Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra quốc phòng, các đơn vị Công an, Bộ đội Biên phòng.

Lưu ý quan trọng: Các sửa đổi, bổ sung trong Luật 11 có xu hướng phân cấp mạnh mẽ các trách nhiệm và thẩm quyền liên quan đến nghĩa vụ quân sự xuống cấp xã và các đơn vị phòng thủ khu vực, giúp quy trình trở nên tinh gọn và gần dân hơn. Đồng thời, các quy định xử phạt mới của Nghị định 218 thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật đối với các hành vi vi phạm, đặc biệt là hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự./.

 

ĐTT phường Bình Định

Tập tin đính kèm
Tác giả: ĐTT phường Bình Định

Tin liên quan

Các chỉ số Các chỉ số

Tin nổi bật Tin nổi bật

noData
Không có dữ liệu